Quyết định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của cơ quan Ban Dân vận Thành uỷ
THÀNH UỶ HẢI PHÒNG
*
Số 108-QĐ/TU
|
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Hải Phòng, ngày 17 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy
của cơ quan Ban Dân vận Thành uỷ
______
- Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Căn cứ Quy định số 219- QĐ/TW, ngày 27/12/2013 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
(Khóa XI) về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu,
giúp việc tỉnh uỷ, thành uỷ;
- Căn cứ Thông báo số 14-TB/TU, ngày 17/02/2016 của
Ban Thường vụ Thành uỷ về việc thực hiện Quy định số 219-QĐ/TW, ngày 27/12/2013
của Ban Bí thư Trung ương "về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan
chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh, thành ủy";
- Xét đề nghị của Ban Dân vận Thành uỷ và báo cáo của Ban Tổ chức Thành ủy,
BAN THƯỜNG VỤ THÀNH UỶ QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Chức năng
1.1. Là cơ
quan tham mưu của Thành uỷ mà trực tiếp, thường xuyên là Ban Thường vụ và
Thường trực Thành uỷ về công tác dân vận (bao gồm cả công tác tôn giáo, dân
tộc).
1.2. Là cơ
quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác dân vận của Thành ủy
Điều 2: Nhiệm vụ
2.1. Nghiên cứu, đề xuất
a) Những chủ trương, giải pháp về công tác dân vận của
Thành uỷ và Ban Thường vụ Thành uỷ. Chủ trì hoặc tham gia chuẩn bị các dự thảo
nghị quyết đại hội, các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế,
chương trình công tác dân vận của Thành uỷ, Ban Thường vụ Thành uỷ.
b) Tham mưu cho Thành uỷ, Ban Thường vụ Thành ủy cụ
thể hóa các chủ trương, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết
luận của Trung ương, Thành ủy và pháp luật của Nhà nước về công tác dân vận,
dân tộc, tôn giáo, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
c) Theo dõi, tổng hợp tình hình nhân dân (bao gồm cả
tình hình dân tộc, tôn giáo, các giai tầng xã hội, các vấn đề bức xúc trong nhân
dân) để báo cáo và tham mưu với Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy.
d) Sơ kết, tổng kết về công tác dân vận.
2.2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
a) Việc thực hiện chủ trương, nghị quyết, quyết định,
chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng về công tác dân vận.
b) Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể nhân
dân nắm tình hình tư tưởng, tâm trạng, nguyện vọng trong nhân dân và phong trào
quần chúng để kịp thời báo cáo, tham mưu cho cấp uỷ lãnh đạo tốt công tác dân
vận và xử lý những vấn đề mới phát sinh.
c) Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công
tác dân vận cho cấp uỷ và cán bộ làm công tác dân vận của các cấp trong đảng bộ
thành phố.
d) Tham gia ý kiến với các cơ quan chính quyền trong
việc thể chế hoá nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận
của Đảng về công tác dân vận; phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
2.3. Phối hợp
a) Với Ban Tổ chức Thành uỷ trong việc quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức,
người lao động của Ban Dân vận Thành uỷ. Tham gia ý kiến về công tác cán bộ đối
với đội ngũ cán bộ trong khối và cán bộ dân vận cấp ủy trực thuộc theo phân cấp
quản lý.
b) Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành liên quan
trong hoạt động chung về công tác dân vận; công tác nghiên cứu, kiểm tra, đào
tạo, bồi dưỡng, thông tin …về công tác dân vận ở thành phố.
c) Với Mặt trận Tổ quốc thành phố để vận động nhân sĩ,
trí thức, người có uy tín trong nhân dân và chức sắc trong tôn giáo.
d) Với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã
hội và hội quần chúng thành phố tham gia công tác xây Đảng, xây dựng chính
quyền.
2.4. Thẩm định, thẩm tra
a) Các đề án, văn bản về công tác dân vận trước khi
trình Thành ủy, Ban Thường vụ Thành uỷ.
b) Tham gia thẩm định các đề án, dự án thuộc lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh… có liên quan mật
thiết đến công tác dân vận; các đề án, dự án có liên quan đến quyền làm chủ của
nhân dân và công tác dân vận của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân và các cơ
quan nhà nước.
2.5. Thực hiện một số nhiệm vụ do Ban Thường vụ, Thường trực Thành ủy giao
a) Giúp Thành ủy nắm tình hình và tham mưu cho Thành
ủy chỉ đạo hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, hội
quần chúng ở thành phố.
b) Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Quy
chế dân chủ ở cơ sở; nắm tình hình và tham mưu cho Thành ủy chỉ đạo hoạt động
công tác dân vận của các cơ quan nhà nước ở thành phố; là cơ quan Thường trực
Ban Chỉ đạo xây dựng giai cấp công nhân của thành phố và Ban Chỉ đạo Công tác
tôn giáo, dân tộc của Thành uỷ.
c) Thực hiện việc báo cáo định kỳ và đột xuất với
Thường trực, Ban Thường vụ Thành uỷ, Ban Dân vận Trung ương theo quy định.
d) Thực hiện những công việc khác do Thành uỷ, Ban
Thường vụ Thành uỷ giao.
Điều 3: Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo ban: Gồm Trưởng Ban và không quá 3 Phó Trưởng Ban.
2. Các đơn vị trực thuộc, gồm:
- Văn phòng.
- Phòng Đoàn thể và
các hội.
- Phòng Dân vận các cơ quan nhà nước.
- Phòng Tôn giáo - Dân tộc.
3. Biên
chế: 21 người
Điều 4: Điều khoản thi hành
Căn cứ Quyết định này, Ban Dân vận Thành uỷ có trách
nhiệm ban hành quy chế hoạt động của Ban để tổ chức thực hiện.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký,
thay thế Quyết định số 1319-QĐ/TU, ngày 11/11/2009 của Ban Thường vụ Thành
uỷ./.
Nơi nhận:
- Ban Dân vận Trung ương "để báo cáo",
- Các đồng chí Ủy viên Thành ủy,
- Các đảng bộ trực thuộc Thành ủy,
- Các ban cán sự đảng, đảng đoàn,
- Các ban cơ quan của Thành ủy,
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố,
- Lưu Văn phòng Thành ủy.
|
T/M BAN THƯỜNG VỤ
BÍ THƯ
Lê Văn Thành
|